Trong lĩnh vực an ninh mạng thi lỗ hổng bảo mật được biết đến là một điểm yếu có khả năng bị khai thác bởi một tác nhân xấu. Mục đích để có thể thực hiện một cuộc tấn công mạng để thực hiện toàn bộ hành động phi pháp lên hệ thống mục tiêu. Các lỗ hổng này có thể cho phép những kẻ tấn công hành động xấu như chạy mã, truy cập vào hệ thống, phá hủy, đánh cắp thông tin,… Lỗ hổng bảo mật còn là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra các cuộc tấn công mạng nghiêm trọng. Tuy nhiên lỗ hổng bảo mật là gì? Đâu là nguyên nhân gây ra lỗ hổng bảo mật? Cùng tìm hiểu thông tin qua bài viết này nhé!
Tìm Hiểu Lỗ Hổng Bảo Mật Là Gì?
Trong an ninh mạng thì lỗ hổng bảo mật được biết đến là các điểm yếu mà tội phạm mạng lúc này có thể lợi dụng khai thác. Mục đích để có thể truy cập trái phép vào hệ thống của máy tính. Sau khi đã khai thác được các lỗ hổng thì một cyberattack lúc này có thể phát tán các mã độc, cài đặt malware hay còn là đánh cắp các dữ liệu nhạy cảm.
Các lỗ hổng bảo mật lúc này có thể bị khai thác bằng đa dạng những phương thức khác nhau. Trong đó thì SQL injection, cross-site scripting, buffer overflow hoặc open source exploit kit sẽ tìm kiếm tất cả các điểm yếu bảo mật trong ứng dụng trang web.
Có rất nhiều lỗ hổng bảo mật có khả năng cao trong việc tác động tiêu cực đến phần mềm lớn. Từ đó khiến nhiều khách hàng có thể sử dụng phần mềm có nguy cơ cao gặp tình trạng bị vi phạm dữ liệu. Hoặc có thể là tấn công trực tiếp vào các chuỗi cung ứng. Trong đó thì zero-day đã được MITER đánh giá là một CVE.
Những Cơ Quan An Ninh Mạng Phổ Biến
Lỗ hổng bảo mật còn có thể được định nghĩa theo rất nhiều cách khác nhau. Dưới đây chính là một số cơ quan an ninh mạng lớn định nghĩa được lỗ hổng bảo mật là như thế nào.
Viện Tiêu Chuẩn và Công nghệ Quốc gia NIST
Lỗ hổng bảo mật được biết là những điểm yếu tồn tại trong một hệ thống thông tin, quy trình bảo mật của hệ thống. Đồng thời là kiểm soát nội bộ hay triển khai có thể gặp tình trạng bị khai thác bởi những nguồn bị đe dọa.
ISO 27005
Theo ISO 27005 thì lỗ hổng bảo mật là những điểm yếu của một asset hoặc nhóm các asset có khả năng bị khai thác bởi một hoặc nhiều mối đe dọa mạng khác nhau. Trong đó thì asset có thể là bất kỳ thứ gì sở hữu giá trị đối với đa dạng những tổ chức cũng như hoạt động kinh doanh, đồng thời là tính liên tục của tổ chức.
IETF RFC 4949
Lỗ hổng bảo mật ở đây có khái niệm là một lỗi hay một điểm yếu nào đó trong thiết kế, triển khai hoặc có thể là trong cách vận hành cũng như quản lý của hệ thống. Toàn bộ những yếu tố này có khả năng bị lợi dụng để vi phạm toàn bộ các chính sách bảo mật đối với hệ thống.
ENISA
Theo ENISA thì lỗ hổng bảo mật chính là sự tồn tại của các điểm yếu, đồng thời là lỗi thiết kế hay triển khai có thể dẫn tới những việc không mong muốn, đồng thời là gây ảnh hưởng đến bảo mật của các hệ thống máy tính, mạng cũng như ứng dụng giao thức có liên quan.
The Open Group
Lỗ hổng bảo mật theo The Open Group chính là xác suất mà khả năng của đa dạng các mối đe dọa đã vượt quá khả năng chống lại chúng.
ISACA
Cuối cùng, đối với ISACA thì lỗ hổng bảo mật là điểm yếu trong thiết kế, triển khai cũng như vận hành và kiểm soát nội bộ.
Để có thể khai thác được lỗ hổng thì kẻ tấn công lúc này cần phải sở hữu được khả năng kết nối cùng với hệ thống máy tính. Các lỗ hổng lúc này có thể bị khai thác bằng đa dạng các phương pháp khác nhau điển hình như SQL injection, lỗi tràn bộ đệm, bộ công cụ khai thác nguồn mở hay lỗi tràn bộ đệm.
Mục đích nhằm tìm kiếm được các lỗ hổng đã biết, đồng thời là các điểm yếu của bảo mật trong đa dạng các ứng dụng của trang web. Khi nhắc tới lỗ hổng thì người ta thường hiểu đây là lỗ hổng kỹ thuật. Có nghĩa đây là lỗi của phần mềm, phần cứng thay vì lỗi của người sử dụng. Mặc dù lỗi của nhân sự lúc này cũng là một loại lỗ hổng.
10+ Nguyên Nhân Gây Ra Lỗ Hổng Bảo Mật Phổ Biến Trên Website
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng xuất hiện lỗ hổng bảo mật trên website. Dưới đây là những nguyên nhân phổ biến này.
Độ phức tạp
Tất cả các hệ thống phức tạp của website sẽ làm tăng thêm xác suất của lỗ hổng. Đặc biệt sai sót trong cấu hình hoặc truy cập ngoài ý muốn của người sử dụng.
Tính phổ biến
Các loại mã, phần mềm cùng với hệ điều hành cùng với phần cứng sở hữu tính phổ biến sẽ có khả năng làm tăng thêm kẻ tấn công có thể tìm thấy hoặc sở hữu thông tin về đa dạng các lỗ hổng mà bạn đã biết.
Mức độ kết nối
Nguyên nhân tiếp theo là do mức độ kết nối. Khi thiết bị càng được kết nối nhiều thì lúc này khả năng xuất hiện lỗ hổng ngày càng trở nên cao hơn.
Quản lý mật khẩu kém
Những mật khẩu yếu có thể dễ dàng bị tấn công một cách nhanh chóng. Đồng thời, việc sử dụng lại mật khẩu có thể dẫn đến từ một vi phạm dữ liệu và trở thành nhiều vụ vi phạm đang xảy ra.
Lỗi do hệ điều hành
Cũng giống như bất cứ phần mềm nào khác thì hệ điều hành lúc này cũng có thể xuất hiện lỗ hổng. Các hệ điều hành không an toàn hay chạy mặc định, đặc biệt là để tất cả mọi người dùng có quyền truy cập đầy đủ lúc này sẽ có thể cho phép virus cùng với phần mềm độc hại thực thi tất cả các lệnh.
Việc sử dụng internet
Hiện nay, internet được đánh giá là có rất nhiều loại phần mềm gián điệp, đồng thời phần mềm quảng cáo cũng có thể sẽ được cài đặt tự động trên máy tính.
Lỗi phần mềm
Lập trình viên lúc này có thể vô tình hoặc cố ý để lại một lỗi, Lỗi này có khả năng sẽ được khai thác dễ dàng trong phần mềm.
Đầu vào không được kiểm tra
Nguyên nhân tiếp theo chính là đầu vào của người dùng lúc này không được kiểm tra một cách kỹ càng. Nếu như trang web hoặc phần mềm của bạn cho rằng toàn bộ đầu vào đều an toàn thì chúng có thể thực thi đa dạng các lệnh SQL ngoài ý muốn.
Người sử dụng
Lỗ hổng lớn nhất đối với bất kỳ tổ chức nào có thể chính là người sử dụng đằng sau hệ thống đó. Tấn công phi kỹ thuật chính là mối đe dọa lớn nhất so với các tổ chức khác nhau.
Đâu Là Thời Điểm Các Lỗ Hổng Nên Được Công Khai?
Việc công khai về đa dạng các lỗ hổng bảo mật đã biết chính là một trong những vấn đề nóng đang được thảo luận trong lĩnh vực liên quan đến tình trạng bảo mật. Có hai lựa chọn cho vấn đề này đó chính là:
Tiết lộ lỗ hổng đầy đủ và nhanh chóng
Có rất nhiều chuyên gia an ninh mạng đã cho rằng bạn nên tiết lộ nhanh chóng tất cả các lỗ hổng bảo mật đã biết. Điều này bao gồm cả những thông tin cụ thể về các cách khai thác lỗ hổng này.
Ngoài ra họ còn cho rằng việc này giúp phần mềm trở nên an toàn hơn bao giờ hết. Đồng thời bản vá lúc này sẽ được phát hành sớm hơn so với dự kiến. Từ đó để có thể bảo vệ được phần mềm cũng như ứng dụng với hệ điều hành và cả thông tin.
Giới hạn, không công khai lỗ hổng
Tuy nhiên vẫn có rất nhiều chuyên gia khác lại cho rằng việc bạn tiết lộ các lỗ hổng bảo mật đã biết là hoàn toàn không nên. Lý do bởi lỗ hổng sau đó sẽ có thể bị khai thác. Bên cạnh đó thì họ cũng có rằng giới hạn thông tin này cũng giúp giảm đi nguy cơ bị khai thác lỗ hổng này.
Tất nhiên là mỗi ý kiến khác nhau sẽ có những cái lý riêng của nó. Cho dù như vậy thì bạn hãy luôn nhận thức được rằng những kẻ tấn công hiện nay sẽ tìm đến các lỗ hổng đã biết, đồng thời sẽ kiểm tra cách để có thể khai thác được chúng.
Ngày nay, rất nhiều công ty đã triển khai đa dạng những nhóm bảo mật nội bộ. Mục đích để có thể kiểm tra bảo mật IT, cùng với đó chính là những biện pháp bảo mật khác của tổ chức. Toàn bộ đều nằm trong quy trình đánh giá rủi ro cho an ninh mạng, đồng thời là quản lý rủi ro thông tin tổng thể của công ty.
So Sánh Sự Khác Nhau Giữa Lỗ Hổng Bảo Mật Và Rủi Ro Bảo Mật
Rủi ro an ninh mạng sẽ thường được phân loại là một trong những lỗ hổng bảo mật phổ biến. Tuy nhiên thì về bản chất, chúng sẽ không giống nhau như nhiều người từng nghĩ. Nói một cách đơn giản hơn thì bạn hãy xem rủi ro bảo mật là xác suất cũng như tác động của một lỗ hổng bảo mật bị khai thác.
Nếu tác động cùng với xác suất lỗ hổng gặp tình trạng bị khai thác thấp thì rủi ro lúc này sẽ là thấp. Ngược lại nếu như tác động và xác suất lỗ hổng bị khai thác cao thì rủi ro bảo mật lúc này cũng sẽ cao.
Đồng thời do đó, có rất nhiều trường hợp dù tồn tại lỗ hổng, tuy nhiên nó lại không gây ra rủi ro bảo mật. Một ví dụ đơn giản đó là khi lỗ hổng nào đó không hề xuất hiện giá trị đối với mọi doanh nghiệp và tổ chức.
Khi Nào Lỗ Hổng Bảo Mật Nên Được Khai Thác?
Nếu như lỗ hổng bảo mật có ít nhất một vector tấn công đã biết, đồng thời là đang hoạt động thì lỗ hổng lúc này có thể bị khai thác. “Window of vulnerability” chính là một trong những thuật ngữ sử dụng để chỉ khoảng thời gian từ khi lỗ hổng được biết cho đến khi nó được vá.
Nếu tổ chức có phương pháp bảo mật mạnh thì lúc này tổ chức sẽ ít xuất hiện lỗ hổng có khả năng bị khai thác hơn. Giả sử nếu như tổ chức được cấu hình bảo mật S3 đúng cách thì lúc này khả năng dữ liệu sẽ bị rò rỉ thấp hơn.
Tương tự như chúng ta cũng có thể giảm thiểu các rủi ro ở bên thứ ba bằng đa dạng những chiến thuật quản lý rủi ro của lỗ hổng bảo mật.
Hy vọng những chia sẻ trên đây về lỗ hổng bảo mật cùng những nguyên nhân gây ra lỗ hổng bảo mật sẽ giúp bạn có thêm kiến thức về thuật ngữ này. Đừng quên theo dõi chúng tôi để có thêm những kiến thức mới mẻ nhé!