Hiện nay API nói chung và các Web API nói riêng hiện đang được ứng dụng ngày càng nhiều. Kiến trúc ứng dụng hiện đại ngày nay đang ngày càng phân tán, không còn phụ thuộc ngôn ngữ đã thúc đẩy cho ứng dụng API. Vậy API là gì? Tìm hiểu về nguồn gốc ưu điểm của nó ngay thông qua bài viết sau đây.
API là gì?
API là những phương thức, giao thức được kết nối với các thư viện và ứng dụng khác. API là viết tắt của Application Programming Interface – giao diện lập trình ứng dụng. API cung cấp một khả năng cung cấp khả năng truy xuất đến các tập các hàm hay dùng và từ đó có thể trao đổi được dữ liệu giữa các ứng dụng.
API thường được ứng dụng vào đâu?
- Web API: là hệ thống API sẽ được sử dụng trong các hệ thống website. Hầu hết các loại website đều ứng dụng đến Web API cho phép bạn có thể kết nối, lấy dữ liệu hoặc cập nhật các cơ sở dữ liệu. Ví dụ: Bạn thiết kế các chức nằng login thông Google, Facebook, Twitter,… Điều này sẽ có nghĩa là bạn đang gọi đến API của. Hoặc ví dụ như các ứng dụng di động đều lấy dữ liệu thông qua API.
- API trên hệ điều hành: Windows hay Linux đang có rất nhiều API, họ cung cấp nhiều tài liệu API là đặc tả các hàm, phương thức cũng như là các giao thức kết nối. Nó sẽ giúp lập trình viên có thể tạo ra các phần mềm ứng dụng để có thể tương tác trực tiếp với các hệ điều hành.
- API của thư viện phần mềm hay các framework: API sẽ mô tả và quy định các hành động mong muốn mà các thư viện cung cấp. Một API thường có thể có nhiều cách triển khai khác nhau và nó cũng sẽ giúp cho một chương trình viết bằng loại ngôn ngữ này có thể sử dụng thư viện sẽ được viết bằng ngôn ngữ khác. Ví dụ bạn cũngcó thể dùng Php để yêu cầu một thư viện tạo file PDF được viết bằng C++.
API còn có thể sử dụng cho computer hardware, các software library, database system, web-based system, operating system. Bên cạnh đó, API cũng đang có rất nhiều dạng khác nhau, nhưng nhìn chung sẽ bao gồm một số đại diện đặc tả như sau là: data structures, variables, object classes, routines hoặc remote calls.
Tài liệu cho các API sẽ thường được cung cấp để tạo ra được sự thuận lợi cho việc triển khai và sử dụng. Web API hiện tại đang được các doanh nghiệp lớn sử dụng cho các khách hàng hoặc chính nội bộ công ty họ.
API hiện nay sẽ đều tuân thủ theo tiêu chuẩn REST và HTTP, tạo ra sự thân thiện dễ sử dụng với nhà phát triển. Giúp người dùng có thể dễ dàng truy cập, dễ hiểu hơn. Web API hiện đại được dùng cho các đối tượng cụ thể, chẳng hạn như là các loại mobile developer với document, version khác nhau.
API key là loại một code (string) được truyền tải bởi các chương trình máy tính được gọi là API để xác định chương trình, nhà phát triển hoặc là người dùng nó tới trang web. Các API key đang được sử dụng với mục đích nhằm giới hạn, kiểm soát việc sử dụng API. Chẳng hạn như ngăn chặn được sự việc lạm dụng API.
API Key thường sẽ hoạt động như một mã định danh duy nhất và các mã thông báo bí mật để xác thực và thường sẽ có một bộ quyền truy cập trên API đang được liên kết với nó. Các API Key sẽ có thể dựa trên hệ thống định danh duy nhất toàn cầu (UUID) để đảm bảo được chúng sẽ là duy nhất cho mỗi người dùng.
API hoạt động như thế nào?
Kiến trúc API thường sẽ được giải thích dưới dạng máy chủ và các máy khách. Ứng dụng gửi được yêu cầu được gọi là máy khách, còn ứng dụng cần gửi phản hồi được gọi là máy chủ. Như vậy, trong các ví dụ về thời tiết, cơ sở dữ liệu của cơ quan thời tiết thường là máy chủ còn ứng dụng di động là máy khách.
API hoạt động theo tổng cộng 4 cách khác nhau, tùy vào thời điểm và lý do chúng được tạo ra.
API SOAP
Các API này đang sử dụng Giao thức truy cập đối tượng đơn giản. Máy chủ cùng các máy khách trao đổi thông đệp bằng XML. Đây là loại API được xem là kém linh hoạt được dùng phổ biến trước đây.
API RPC
Những API này được gọi là các Lệnh gọi thủ tục từ xa. Máy khách hoàn thành là một hàm (hoặc thủ tục) trên máy chủ còn máy chủ sẽ gửi kết quả về cho máy khách.
API Websocket
API Websocket là một bản để phát triển API web hiện đại khác được sử dụng các đối tượng JSON để chuyển dữ liệu. API WebSocket hỗ trợ cho các hoạt động giao tiếp hai chiều giữa các ứng dụng máy khách và máy chủ. Máy chủ có thể gửi đi thông điệp gọi lại cho các máy khách đã được kết nối, điều này khiến loại API này hiệu quả hơn API REST.
API REST
Đây là loại API phổ biến và cực kỳ linh hoạt nhất trên web hiện nay. Máy khách sẽ gửi yêu cầu đến máy chủ dưới dạng dữ liệu. Máy chủ đang dùng dữ liệu đầu vào từ máy khách này để có thể bắt đầu các hàm nội bộ và trả lại dữ liệu đầu ra cho máy khách.
Tìm hiểu về API REST
REST chính là từ viết tắt của Chuyển trạng thái đại diện. REST sẽ xác định một tập hợp các hàm như GET, PUT, DELETE, v.v. mà máy tính khách có thể dùng để truy cập vào dữ liệu của máy chủ. Máy tính khách và máy chủ trao đổi dữ liệu qua giao thức HTTP.
Tính năng chính của các API REST là tính không trạng thái. Tính không trạng trái này nghĩa là máy chủ không lưu dữ liệu của máy khách giữa các loại yêu cầu. Các yêu cầu mà các máy khách gửi cho máy chủ thường tương tự như URL mà bạn đã nhập vào trình duyệt để truy cập vào trang web. Phản hồi đến từ máy chủ là dữ liệu thuần chứ không được kết xuất ra thành đồ họa như thường thấy trên trang web.
API REST mang lại những lợi ích gì?
API REST sẽ giúp mang lại 4 lợi ích chính:
- Tích hợp: API được sử dụng để tích hợp các loại ứng dụng mới với hệ thống phần mềm hiện tại. Điều này sẽ giúp làm tăng tốc độ phát triển vì không cần phải viết lại riêng từng chức năng từ đầu. Bạn cũng có thể sử dụng API để tận dụng mã hiện có.
- Đổi mới: Rất nhiều lĩnh vực hiện nay có thể thay đổi khi một ứng dụng mới ra mắt. Doanh nghiệp đang cần khẩn trương phản ứng và giúp hỗ trợ việc triển khai nhanh chóng các dịch vụ khác để đổi mới. Họ có thể thực hiện được việc này bằng cách thực hiện các thay đổi ở cả cấp độ API mà không cần phải viết lại toàn bộ mã.
- Mở rộng: API mang lại một cơ hội độc đáo cho các doanh nghiệp để có thể đáp ứng nhu cầu khách hàng của họ trên những nền tảng mạng khác nhau. Ví dụ như API cho bản đồ cho phép tích hợp thông tin bản đồ qua các trang web, nền tảng di động Android, iOS, v.v. Mọi doanh nghiệp sẽ đều có thể cung cấp quyền truy cập tương tự vào các cơ sở dữ liệu nội bộ của họ bằng API miễn phí hoặc trả phí.
- Dễ duy trì: API sẽ đóng vai trò là cổng giữa hai hệ thống. Mỗi hệ thống đều cần phải thực hiện các thay đổi nội bộ để API không thể bị tác động. Bằng cách này, mọi sự thay đổi chính về mã trong tương lai do một bên thực hiện sẽ không thể tác động đến bên còn lại.
API REST có những loại nào
API REST được phân loại theo cả kiến trúc và phạm vi sử dụng. Chúng ta đã khám phá được các loại kiến trúc API chính, vậy nên hãy cùng xem xét thêm về phạm vi sử dụng.
- API riêng: Đây chính là những API nội bộ của một doanh nghiệp và chỉ được dùng để kết nối các hệ thống cũng như dữ liệu trong doanh nghiệp đó.
- API công cộng: Những API này sẽ dành cho công chúng, có thể được sử dụng do bất kỳ ai. Những loại API này sẽ có thể yêu cầu sự ủy quyền hay chi phí nào đó, hoặc không yêu cầu.
- API đối tác: Những API này sẽ chỉ dành cho các nhà phát triển bên ngoài đã được ủy quyền để hỗ trợ những mối quan hệ hợp tác giữa các doanh nghiệp với doanh nghiệp.
- API tổng hợp: Những API này sẽ kết hợp hai API khác nhau trở lên để giải quyết được những yêu cầu hay hành vi phức tạp của hệ thống.
Làm thế nào để bảo mật được API REST?
Mọi API đều cần phải được bảo mật bằng phương thức xác thực và giám sát thật đầy đủ. Có 2 cách chính để bảo mật cho một API REST:
- Token xác thực: Những token này sẽ được sử dụng để cho phép các người dùng thực hiện lệnh gọi API. Token xác thực kiểm tra xem các thông tin nhận dạng người dùng nhập có thật sự chính xác không và họ có quyền truy cập vào các lệnh gọi API cụ thể đó không. Ví dụ: khi bạn đang đăng nhập vào máy chủ email, máy khách email của bạn sẽ cần dùng token xác thực để bảo mật hoạt động truy cập.
- Khóa API: Khóa API xác thực các chương trình hoặc ứng dụng thực hiện lệnh gọi cho API. Các khóa này nhận dạng các ứng dụng và đảm bảo khóa có quyền truy cập thật cần thiết để thực hiện lệnh gọi API cụ thể. Khóa API không bảo mật ví dụ như token nhưng chúng cho phép giám sát các API để thu thập dữ liệu về việc sử dụng. Bạn có thể nhận thấy được những chuỗi ký tự và chữ số dài trong URL của trình duyệt khi bạn truy cập các trang web khác nhau. Chuỗi này chính là một khóa API mà trang web sử dụng để thực hiện lệnh gọi API nội bộ.
Tìm hiểu về API web
API Web hoặc API Dịch vụ web chính là một giao diện xử lý ứng dụng giữa các máy chủ web và trình duyệt web. Mọi dịch vụ web đều là API nhưng sẽ không phải tất cả API đều là dịch vụ web. API REST chính là một loại API Web đặc biệt sử dụng các phong cách kiến trúc tiêu chuẩn được giải thích ở trên.
Việc tồn tại của các thuật ngữ khác nhau xoay quanh API – như là API Java hoặc API dịch vụ – là do về mặt lịch sử, API được tạo ra ngay trước mạng lưới toàn cầu. Các API web hiện đại chính là API REST và các thuật ngữ này có thể được sử dụng thay thế cho nhau.
Web API sẽ là một phương thức dùng để cho phép các loại ứng dụng khác nhau có thể giao tiếp, trao đổi dữ liệu qua lại. Dữ liệu đã được Web API trả lại thường sẽ ở dạng JSON hoặc XML thông qua giao thức HTTP hoặc HTTPS.
Những điểm nổi bật của hình thức Web API
Web API hỗ trợ restful một cách đầy đủ các phương thức: Get/Post/put/delete dữ liệu. Nó sẽ giúp bạn xây dựng các HTTP service một cách cực kỳ đơn giản và nhanh chóng. Nó cũng sẽ có khả năng hỗ trợ đầy đủ các thành phần HTTP: URI, request/response, caching, versioning, content format.
- Tự động hóa sản phẩm: Với web API, chúng ta sẽ có thể tự động hóa quản lý công việc, cập nhật luồng công việc, giúp cho việc tăng năng suất và tạo hiệu quả công việc cao hơn.
- Khả năng tích hợp linh động: API sẽ cho phép lấy nội dung từ bất kỳ website hoặc các ứng dụng nào một cách dễ dàng nếu được cho phép, tăng thêm trải nghiệm người dùng. API sẽ hoạt động như một chiếc cổng, cho phép các công ty chia sẻ các thông tin được chọn nhưng vẫn tránh được các yêu cầu không mong muốn.
- Cập nhật thông tin thời gian thực: API là dịch vụ có chức năng thay đổi và cập nhật các thay đổi theo thời gian thực. Với công nghệ như thế này, dữ liệu sẽ được truyền đi một cách tốt hơn, thông tin chính xác hơn, dịch vụ có thể cung cấp linh hoạt hơn.
- Có tiêu chuẩn chung dễ sử dụng: Bất kỳ một người dùng, công ty nào skhi ử dụng cũng có thể điều chỉnh nội dung, dịch vụ mà họ đang sử dụng. Hỗ trợ đầy đủ cho các thành phần MVC như: routing, controller, action result, filter, IoC container, dependency injection, unit test.
Web API có cách hoạt động như thế nào?
Đầu tiên là cần phải xây dựng URL API để bên thứ ba có thể gửi request các dữ liệu đến máy chủ cung cấp nội dung, dịch vụ thông qua các giao thức HTTP hoặc HTTPS. Tại web server cung cấp về các nội dung, các ứng dụng nguồn sẽ có thể thực hiện kiểm tra xác thực nếu có và có thể tìm đến tài nguyên thích hợp để tạo nội dung trả về kết quả.
Server trả về các kết quả theo định dạng JSON hoặc XML thông qua giao thức HTTP/HTTPS. Tại những nơi yêu cầu ban đầu là các ứng dụng web hoặc ứng dụng di động, dữ liệu JSON/XML sẽ có thể được parse để lấy data. Sau khi có được các data thì thực hiện tiếp các hoạt động là như lưu dữ liệu xuống Cơ sở dữ liệu, hiển thị dữ liệu…
Nói thêm về Web API, hiện nay thì các lập trình viên website thường tự viết các API riêng cho dự án của mình. Chủ yếu để thao tác với các Database được xây dựng sẵn từ những sản phẩm trước đây, nhằm phục vụ cho những tính năng tương đồng ở chính các dự án khác trong tương lai (Ví dụ Api dùng để lấy thông tin toàn bộ bài viết theo ngày). Nó còn được gọi là tái sử dụng những tài nguyên mà công ty đã xây dựng sẵn hay là sử dụng API từ các nhà cung cấp như Microsoft hay ở Google, điển hình và phổ biến nhất có thể kể đến chính là Google Maps API hoặc Facebook Api…
Ưu và nhược điểm của Web API
Mỗi một loại ứng dụng bất kỳ đều có những ưu nhược điểm riêng, hỗ trợ được tốt cho các ứng dụng. Vì vậy mà web API cũng sẽ không là ngoại lệ:
Ưu điểm
- Web API có thể được sử dụng hầu hết trên các ứng dụng desktop, ứng dụng mobile và ứng dụng website.
- Linh hoạt với các loại định dạng dữ liệu khi trả về client: Json, XML hay định dạng khác.
- Nhanh chóng xây dựng được HTTP service: URI, request/response headers, versioning, content formats và có thể host trong các ứng dụng hoặc trên IIS.
- Mã nguồn mở, hỗ trợ nhiều chức năng RESTful đầy đủ, sử dụng bởi bất kì một client nào hỗ trợ XML, Json.
- Hỗ trợ đầy đủ các loại thành phần MVC như: routing, controller, action, filter, model binder, IoC container, dependency injection, unit test.
- Giao tiếp được hai chiều được xác nhận trong các giao dịch, đảm bảo độ tin cậy cao.
Nhược điểm
Do web API còn thật sự khá mới nên chưa thể đánh giá gì nhiều về nhược điểm của mô hình nay. Tuy nhiên, có hai nhược điểm có thể dễ dàng nhận thấy:
- Web API hiện vẫn chưa hoàn toàn phải là RESTful service, mới chỉ hỗ trợ mặc định GET, POST
- Để sử dụng hiệu quả thì cần có kiến thức chuyên sâu, có kinh nghiệm backend tốt
- Tốn thời gian và chi phí cho sự phát triển, nâng cấp và vận hành
- Có thể gặp vấn đề về việc bảo mật khi hệ thống bị tấn công nếu không giới hạn điều kiện kỹ.
Làm sao để tạo API?
Việc xây dựng được một API mà các nhà phát triển khác sẽ tin tưởng và muốn sử dụng sẽ đòi hỏi phải thẩm định kỹ lưỡng và nhiều công sức. Sau đây sẽ là 5 bước cần thực hiện để thiết kế API chất lượng cao:
Lên kế hoạch cho API
Thông số kỹ thuật của một API, ví dụ như OpenAPI, cung cấp bản thiết kế cho ứng dụng API của bạn. Bạn nên dự liệu trước các tình huống trong khi sử dụng khác nhau và đảm bảo rằng API tuân thủ theo đúng các tiêu chuẩn phát triển API hiện hành.
Xây dựng API
Các nhà thiết kế ứng dụng API dựng nguyên mẫu cho API bằng các mã nguyên mẫu. Sau khi đã kiểm thử nguyên mẫu, nhà phát triển sẽ có thể tùy chỉnh nguyên mẫu này theo thông số kỹ thuật nội bộ.
Kiểm thử API
Kiểm thử API tương tự như là việc kiểm thử phần mềm và phải được thực hiện để ngăn lỗi và các khiếm khuyết. Công cụ kiểm tra thử API có thể được sử dụng để thử nghiệm nào khả năng chống đỡ các cuộc tấn công mạng của API.
Lập tài liệu cho API
Mặc dù sẽ không cần giải thích gì về API, tài liệu về các API đóng vai trò là hướng dẫn để nâng cao tính khả dụng. Các API đã được lập tài liệu đầy đủ, cung cấp các chức năng và các trường hợp sử dụng đa dạng thường phổ biến hơn trong các kiến trúc hướng đến dịch vụ.
Đưa API ra thị trường
Tương tự như là thị trường bán lẻ trực tuyến Amazon, nhà phát triển cũng có thể mua bán các API khác trên sàn giao dịch API. Bạn hoàn toàn có thể niêm yết API để kiếm tiền từ nó.
Nhìn chung, API thực sự là một loại công cụ quan trọng, phù hợp với các doanh nghiệp ở đa dạng các ngành nghề khác nhau. Nó sẽ mang đến cơ hội để mở rộng quy mô, thúc đẩy cho sự đổi mới cũng như giúp doanh nghiệp tiếp cận nhiều đối tượng hơn. Hy vọng bài viết về API là gì trên đã giúp bạn đọc hiểu rõ hơn các thông tin cũng như cách sử dụng công nghệ hiện đại này.